1. Tết Dương lịch (được nghỉ 01 ngày, đó là ngày 01/01 năm Dương lịch)
2. Tết Âm lịch (được nghỉ 05 ngày liên tục, đó là 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm Âm lịch hoặc 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm Âm lịch)
3. Ngày Chiến thắng (được nghỉ 01 ngày, đó là ngày 30/ 4 năm Dương lịch)
4. Ngày Quốc tế lao động (được nghỉ 01 ngày, đó là ngày 01/5 năm Dương lịch)
5. Ngày Quốc khánh (được nghỉ 01 ngày, đó là ngày 02/9 năm Dương lịch)
6. Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (được nghỉ 01 ngày, đó là ngày 10/3 năm Âm lịch).
7. Kết hôn (nghỉ 3 ngày)
8. Bố đẻ, mẹ đẻ chết (nghỉ 3 ngày)
9. Bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết (nghỉ 3 ngày)
10. Vợ chết hoặc chồng chết (nghỉ 3 ngày)
11. Con chết (nghỉ 3 ngày)
12. Con kết hôn (nghỉ 1 ngày)
13. Ngày nghỉ hằng năm
- Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
+ 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;
+ 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
- Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.
- Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
- Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
Nội dung nêu trên được căn cứ vào Điều 111, Điều 115, Điều 116 của Bộ luật Lao động 2012.
Lưu ý: Căn cứ Khoản 2 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP thì tiền lương làm căn cứ để trả cho NLĐ trong ngày nghỉ việc riêng tại các trường hợp nêu trên là tiền lương ghi trong hợp đồng lao động của tháng trước liền kề, chia cho số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của người sử dụng lao động, nhân với số ngày NLĐ nghỉ việc riêng có hưởng lương.