CÔNG TY VTHK ĐƯỜNG SẮT SÀI GÒN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
XÍ NHIỆP TOA XE SÀI GÒN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
|
QUY CHẾ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
CỦA XÍ NGHIỆP TOA XE SÀI GÒN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 575/QĐ-TXSG ngày 14/8/2013)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, ý nghĩa
1. Quy chế văn hóa doanh nghiệp của Xí nghiệp Toa xe Sài Gòn là những quy định chung về chuẩn mực văn hóa, được xây dựng và hình thành trên cơ sở những nét văn hóa riêng biệt của Xí nghiệp, đảm bảo tính phù hợp với văn hóa Công ty vận tải Hành khách Đường sắt Sài Gòn và đặc thù ngành Đường sắt Việt Nam.
2. Hệ thống các giá trị văn hóa được xây dựng trong Quy chế này là tài sản văn hóa vật chất và tinh thần, là sự kế thừa truyền thống và bản sắc văn hóa tốt đẹp của dân tộc, của ngành Đường sắt và của Xí nghiệp TXSG từ khi bắt đầu hình thành và phát triển cho đến nay.
3. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp của Xí nghiệp TXSG với mục đích:
3.1. Xây dựng ý thức tổ chức kỷ luật, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, môi trường làm việc có văn hóa với phong cách ứng xử giải quyết công việc thống nhất, khoa học nhằm tạo hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp, góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho CB-CNV.
3.2. Xây dựng mối quan hệ hợp tác, tương trợ giữa các thành viên trong Xí nghiệp dựa trên cơ sở tin cậy, đoàn kết và tôn trọng lẫn nhau; giữa Xí nghiệp với cấp trên và đối tác.
3.3. Xây dựng, nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, ngăn ngừa, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, hướng tới mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết để hoàn thành tốt nhiệm vụ của Xí nghiệp.
3.4. Xây dựng hình ảnh uy tín của Xí nghiệp với những ấn tượng tốt đẹp về giá trị văn hóa đặc trưng, tạo nên những lợi thế cạnh tranh cũng như quảng bá hình ảnh, thương hiệu của Xí nghiệp.
Điều 2. Những từ viết tắt
Những từ viết tắt trong quy chế được hiểu như sau:
- CB-CNV: Cán bộ, công nhân viên;
- ĐSVN: Đường sắt Việt Nam;
- VTHKĐSSG: Vận tải Hành khách Đường sắt Sài Gòn;
- TXSG: Toa xe Sài Gòn;
- VHDN: Văn hóa doanh nghiệp;
|
- SXKD: Sản xuất kinh doanh;
- KTXH: Kinh tế xã hội;
- ATLĐ: An toàn lao động;
- VSLĐ: Vệ sinh lao động;
- NLĐ: Người lao động;
- BCĐ: Ban Chỉ đạo
|
Điều 3. Phạm vi áp dụng
Qui chế này được áp dụng đến tất cả cán bộ, công nhân viên đang công tác và làm việc tại Xí nghiệp Toa xe Sài Gòn.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện
1. Xây dựng quy chế VHDN của Xí nghiệp trên nguyên tắc không trái với quy định của pháp luật, đạo đức xã hội, phù hợp với những quy định, quy chế của Ngành, của Công ty VTHKĐSSG và những quy định, nội quy quy chế của Xí nghiệp TXSG.
2. Qui chế này là cơ sở để định hướng hành vi CB-CNV của Xí nghiệp TXSG trong giao tiếp ứng xử, trong mối quan hệ làm việc và khi thi hành nhiệm vụ; qui định về trang phục và sắp xếp bài trí trong văn phòng làm việc, phòng họp và tại khu vực công cộng của các đơn vị thuộc Xí nghiệp TXSG.
3. Các qui định trong quy chế này mang tính kế thừa những giá trị văn hóa tốt đẹp của Xí nghiệp, thể hiện ý chí, nguyện vọng của toàn thể CB-CNV trong Xí nghiệp, xác lập những quy tắc, tiêu chí văn hóa tạo nên bản sắc văn hóa riêng của Xí nghiệp TXSG.
4. Những quy tắc, tiêu chí văn hóa được nêu trong quy chế đảm bảo tính thống nhất, khả thi, phù hợp với thực tiễn, được mọi người tự giác thực hiện, trở thành nếp sống, sinh hoạt và làm việc cho CB-CNV Xí nghiệp TXSG.
5. Việc xây dựng, thực hiện chuẩn mực VHDN là trách nhiệm của các cấp lãnh đạo, các tổ chức đoàn thể và của mỗi CB-CNV Xí nghiệp TXSG.
Chương II
NHỮNG GIÁ TRỊ VĂN HÓA DOANH NGHIỆP
XÍ NGHIỆP TOA XE SÀI GÒN
Điều 5. Mục tiêu, sứ mệnh và chiến lược kinh doanh đến năm 2020
- Mục tiêu: Từ nay đến năm 2020 phải chiếm 8% thị phần vận tải hành khách trở lên.
- Sứ mệnh: Đáp ứng nhu cầu đi lại của Nhân dân theo tiêu chí “An toàn, đúng giờ và thoải mái”.
- Chiến lược kinh doanh: Tập trung mọi nguồn lực để xây dựng thương hiệu Công ty vận tải Hành khách Đường sắt Sài Gòn trở thành một thương hiệu mạnh, đủ sức cạnh tranh trong vận tải Hành khách, để đảm bảo tăng trưởng trên 10% hàng năm về sản lượng, doanh thu và thu nhập của CB-CNV.
Điều 6. Giá trị cốt lõi trong văn hóa doanh nghiệp Xí nghiệp TXSG
“An toàn - Chuyên nghiệp - Chất lượng - Hiệu quả - Đoàn kết - Sáng tạo”
1. An toàn: Luôn là lợi thế cạnh tranh của Ngành Đường sắt. Vì vậy an toàn các mặt luôn xác định đây là nhiệm vụ hàng đầu, là vấn đề “sống còn” của Ngành Đường sắt, Công ty VTHKĐSSG và Xí nghiệp.
2. Chuyên nghiệp: Thành thạo công việc, có kỹ năng nghề nghiệp; Khả năng làm việc theo nhóm, phối hợp giữa các đơn vị trong toàn Xí nghiệp và với đối tác.
3. Chất lượng: Đảm bảo kỹ thuật, mỹ thuật và tiến độ; tinh thần phục vụ bằng cái “Tâm”; nguồn nhân lực luôn được xây dựng, đào tạo và phát triển.
4. Hiệu quả: Năng suất lao động cao và phát triển bền vững.
5. Đoàn kết: Luôn thống nhất ý chí, hành động, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ. Có tâm huyết, yêu ngành, yêu nghề, gắn bó và trung thành với lợi ích của Xí nghiệp TXSG. Luôn biết “Tri ân” thế hệ đi trước và nhiệt tình “Tương thân, tương ái”.
6. Sáng tạo: Năng động, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Mọi sáng kiến đều được tôn trọng và đóng góp vào sự thành công chung.
Điều 7. Triết lý kinh doanh
1. Chính sách chất lượng: “Sự hài lòng của quý khách là thành công của chúng tôi”.
2. Phương châm thực hiện: “Trong công việc: Tự giác-Nghiêm túc; Trong giao tiếp: Niềm nở-Lịch sự”.
3. Khẩu hiệu hành động: “Tự giác và trách nhiệm”.
4. Chất lượng sản phẩm: “Là sự sống còn của Xí nghiệp, là yếu tố tạo nên sự phát triển bền vững”.
Chương III
CÁC CHUẨN MỰC VĂN HÓA
Mục 1
VĂN HÓA TRONG GIAO TIẾP, ỨNG XỬ
Văn hoá ứng xử trong doanh nghiệp là một phần văn hoá doanh nghiệp. Các mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp được xây dựng và duy trì, phát triển bền vững sẽ tạo ra mối liên kết chặt chẽ trong toàn doanh nghiệp và đây là nguồn nội lực to lớn của mỗi doanh nghiệp. Bên cạnh đó, môi trường làm việc ngày càng trở nên đa dạng thì nhu cầu trong giao tiếp, ứng xử càng phải thông minh, khôn khéo, tế nhị, kịp thời, có hiệu quả, đạt tới mức độ nghệ thuật và đòi hỏi văn hoá ứng xử phải được thiết lập bền vững.
Điều 8. Quy tắc về chào hỏi
1. Chào hỏi là một nghi thức quan trọng đầu tiên trong mối quan hệ giao tiếp, giữa cấp dưới với cấp trên, với đối tác, khách hàng, với đồng nghiệp và các mối quan hệ khác.
2. Việc chào hỏi phải phù hợp với tuổi tác, chức vụ và môi trường công tác. Tùy những mối quan hệ cụ thể mà có cách chào hỏi khác nhau, song phải tuân theo phong tục tập quán của người Việt Nam và xu thế hội nhập giao lưu quốc tế.
3. Lời chào phải thể hiện thái độ thân thiện, tùy thuộc đối tượng, hoàn cảnh có thể kèm theo cử chỉ bắt tay thân mật và thể hiện thái độ tôn trọng.
Điều 9. Quy tắc trong giao tiếp ứng xử
1. Quy tắc giao tiếp, ứng xử trong quan hệ đồng nghiệp:
1.1. Với đồng nghiệp phải thực sự chân thành, đoàn kết, trung thực, tương trợ và hợp tác, sẵn sàng lắng nghe tiếp thu ý kiến góp ý của đồng nghiệp và sửa chữa sai sót.
1.2. Phải có tinh thần cầu thị, học hỏi, thể hiện thái độ tích cực, nghiêm túc trong việc tiếp thu ý kiến đóng góp, tránh tình trạng hoài nghi, châm biếm, tức giận. Phê bình, góp ý với đồng nghiệp trên tinh thần xây dựng, khách quan, đúng lúc, đúng nơi, vì tập thể, vì công việc.
1.3. Luôn có ý thức hỗ trợ, phối hợp để hoàn thành tốt công việc. Trong những trường hợp cần thiết, cá nhân trong tập thể đề nghị được giúp đỡ để hoàn thành nhiệm vụ chung.
1.4. Nhân viên mới được giới thiệu về lịch sử, truyền thống, cơ cấu tổ chức của đơn vị; được quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn để hiểu biết các quy chế, quy định, sớm thích nghi và hòa nhập với môi trường làm việc tại Xí nghiệp.
2. Quy tắc ứng xử của lãnh đạo, quản lý với nhân viên:
Trong quá trình làm việc, mối quan hệ giữa cấp lãnh đạo, quản lý với nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp tới tính tích cực, sáng tạo và hiệu quả của công việc. Các mối quan hệ này được xác lập trên cơ sở các nguyên tắc sau:
2.1. Sử dụng đúng người, đúng việc, đúng chỗ sẽ phát huy được tiềm năng của nhân viên, tạo cho nhân viên niềm say mê trong công việc.
2.2. Khi thực hiện công việc quản lý, đòi hỏi người lãnh đạo công bằng trong khen thưởng và kỷ luật. Khi nhân viên làm tốt, được khen thưởng kịp thời và biểu dương, nhân rộng điển hình. Khi kỷ luật, lãnh đạo phải dựa trên lợi ích của tập thể, mang tính giáo dục chung và sao cho người vi phạm nhận thấy khuyết điểm để phấn đấu làm tốt hơn.
2.3. Cán bộ quản lý phải có nghệ thuật lãnh đạo để truyền nhiệt huyết và hướng nhân viên tự nguyện đi theo mình.
2.4. Quan tâm tới thông tin phản hồi từ nhân viên để xem xét giải quyết kịp thời, phù hợp.
2.5. Giải quyết những xung đột, mâu thuẫn nội tại có hiệu quả: Trước hết, hãy giúp các nhân viên tự giải quyết những mâu thuẫn của mình. Khi mâu thuẫn, xung đột lên cao, lãnh đạo phải biết tìm ra cách giải quyết sao cho không ảnh hưởng tới công việc chung và các bên liên quan đều thỏa mãn.
3. Quy tắc ứng xử của nhân viên với lãnh đạo, quản lý:
3.1. Nhân viên phải hoàn thành tốt công việc được giao với tinh thần trách nhiệm cao nhất; phải mạnh dạn thử sức với những công việc mới, thách thức để chứng tỏ khả năng của mình với lãnh đạo.
3.2. Nhân viên không chỉ hoàn thành phận sự của mình một cách hoàn hảo, mà mỗi nhân viên hãy trở thành những người hỗ trợ, những nhà cố vấn hiệu quả cho cấp trên của mình. Hãy đưa ra ý tưởng và thuyết phục lãnh đạo tán thành ý tưởng của mình.
Điều 10. Quan hệ giao tiếp giữa cấp lãnh đạo
Trong quá trình làm việc, mối quan hệ giữa cấp lãnh đạo, quản lý với nhân viên có ảnh hưởng trực tiếp tới tính tích cực, sáng tạo và hiệu quả của công việc. Các mối quan hệ này được xác lập trên cơ sở các nguyên tắc sau:
1. Các nguyên tắc chung trong giao tiếp giữa cấp trên với cấp dưới:
1.1. Ứng xử đúng mực trong giao tiếp, phù hợp với đạo lý của dân tộc.
1.2. Thể hiện sự tôn trọng lẫn nhau.
2. Các nguyên tắc giao tiếp của cấp quản lý đối với nhân viên:
Giao tiếp giữa các cấp lãnh đạo, quản lý với nhân viên là mối quan hệ nhằm chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn công việc, khuyến khích, thúc đẩy nhân viên làm việc tích cực để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Để đạt được mục tiêu này cán bộ, lãnh đạo cần phải:
2.1. Thể hiện đúng cương vị, trách nhiệm của mình, giữ gìn, bảo vệ uy tín của cá nhân.
2.2. Đối xử công bằng và quan tâm kịp thời động viên nhân viên để hoàn thành tốt công việc.
2.3. Có thái độ đúng mực để nhân viên có thể trình bày, trao đổi những suy nghĩ, thắc mắc và yêu cầu của mình.
3. Các nguyên tắc giao tiếp của nhân viên đối với các cấp quản lý:
Giao tiếp giữa nhân viên với cấp quản lý là mối quan hệ được hiểu là sự phản hồi thông tin, báo cáo công việc của cá nhân hay tập thể lên cấp quản lý, lãnh đạo tùy theo yêu cầu nhiệm vụ được giao. Giao tiếp của nhân viên đối với cấp quản lý cần đảm bảo nguyên tắc sau:
3.1. Phục tùng nghiêm túc các quyết định, quy định, mệnh lệnh, yêu cầu của cấp trên theo đúng chức trách nhiệm vụ được giao.
3.2. Thể hiện đúng vai trò, vị trí công tác của mình.
3.3. Thẳng thắn, trung thực trong ứng xử, làm đúng chức trách nhiệm vụ được giao.
3.4.Trình bày, trao đổi những suy nghĩ, vướng mắc của mình một cách nghiêm túc và có trách nhiệm.
Điều 11. Giao tiếp với đối tác, khách hàng.
1. Nguyên tắc giao tiếp với đối tác, khách hàng:
1.1. Chào hỏi khách trước và chủ động giúp đỡ nếu thấy khách có biểu hiện cần giúp đỡ (kể cả khách đến không phải để gặp mình).
1.2. Tác phong nhanh nhẹn, đúng giờ.
1.3. Tôn trọng, lắng nghe ý kiến của khách hàng/đối tác; giao tiếp với thái độ niềm nở, ân cần, gần gũi, biểu hiện sự thân thiện; biết thuyết phục và tạo sự tin tưởng ở khách hàng để họ an tâm sử dụng sản phẩm dịch vụ của Xí nghiệp và của Ngành.
1.4. Nhanh chóng giải quyết thắc mắc than phiền của khách hàng/đối tác nhằm phục vụ một cách hữu hiệu nhất.
1.5. Giao lưu cởi mở với khách hàng/đối tác trong quyền hạn, lắng nghe, trao đổi, chấp nhận các đề nghị và những ý tưởng cải tiến hợp lý của khách hàng/đối tác, phù hợp với nguyên tắc giao tiếp được quy định của cấp có thẩm quyền.
1.6. Quan tâm chăm sóc khách hàng; cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác để giới thiệu các hoạt động dịch vụ, SXKD của Xí nghiệp.
1.7. Biết lắng nghe, cố gắng hiểu được khách hàng/đối tác để có thể đưa ra những cách diễn đạt phù hợp với khả năng hiểu biết và khả năng chú ý của họ.
1.8. Trong giao tiếp với khách hàng/đối tác đảm bảo thái độ tôn trọng cấp trên và đồng nghiệp, không vì dụng ý cá nhân làm ảnh hưởng xấu đến tổ chức, cấp trên và đồng nghiệp.
1.9. Thực hiện đúng cam kết với khách hàng.
2. Đối với những đối tác của Xí nghiệp cần thể hiện thiện chí hợp tác làm việc, trên cơ sở bình đẳng, đảm bảo lợi ích hợp pháp của cả hai bên.
3. Trong giao tiếp với cộng đồng, CB-CNV thực hiện việc bảo vệ uy tín những sản phẩm dịch vụ, chất lượng phục vụ… của Xí nghiệp; đồng thời tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của Xí nghiệp, của Công ty KSG ở mọi lúc mọi nơi khi có điều kiện.
Mục 2
HOẠT ĐỘNG VĂN HÓA TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
Văn hoá trong SXKD là một hệ thống những giá trị về vật chất, tinh thần do con người tạo ra trong quá trình SXKD, được thể hiện trong cách ứng xử của họ với xã hội, tự nhiên ở một cộng đồng hay khu vực nào đó.
Các đơn vị trong Xí nghiệp luôn thể hiện tinh thần hợp tác, tương trợ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung của Xí nghiệp.
Điều 12. Những nguyên tắc chung hoạt động văn hóa trong SXKD
1. Trong hoạt động SXKD, mọi hành động của Xí nghiệp TXSG luôn tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành, các quy chế về tổ chức, quản lý của Xí nghiệp. Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước;
2. Coi trọng chữ “tín” trong hoạt động SXKD, đảm bảo chất lượng các sản phẩm và chất lượng công tác phục vụ hành khách. Xí nghiệp tôn vinh giá trị này với mục tiêu xây dựng niềm tin, sự tín nhiệm của khách hàng bằng chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ hành khách, cam kết với mọi đối tác và khách hàng sẽ luôn đảm bảo chất lượng là mục tiêu hàng đầu.
3. Mọi thành viên của Xí nghiệp cam kết luôn đề cao vai trò trách nhiệm, tiền phong, gương mẫu, có ý thức tổ chức kỷ luật, tôn trọng khách hàng và mọi hành khách đi tàu với tinh thần tận tâm, tận lực phục vụ, vì sự tín nhiệm và hài lòng của khách hàng, đảm bảo hài hòa lợi ích cho Xí nghiệp.
4. Tôn trọng và đảm bảo thực hiện quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của mọi NLĐ trong phạm vi trách nhiệm của Xí nghiệp. Gắn kết hài hòa hợp lý lợi ích của Xí nghiệp và mọi NLĐ. Quyết tâm xây dựng môi trường thuận lợi để mọi người phát huy được sức sáng tạo, cống hiến tài năng, trí tuệ, phát minh sáng kiến cải tiến kỹ thuật; thường xuyên đổi mới công nghệ, cải tiến quy trình quản lý, nâng cao hiệu suất lao động, nhằm đem lại hiệu quả cao nhất, đưa Xí nghiệp phát triển một cách bền vững, toàn diện.
5. Xí nghiệp luôn hướng tới xây dựng giá trị doanh nghiệp, giá trị con Người bởi vì “Người lao động là tài sản quý giá nhất” bảo đảm ổn định việc làm, thu nhập CB-CNV năm sau cao hơn năm trước trên cơ sở tôn vinh, trọng dụng nhân tài, có chính sách sử dụng và đãi ngộ thỏa đáng. Tuyển dụng lao động, bổ nhiệm cán bộ đánh giá, thưởng, phạt đối với CB-CNV được tiến hành đúng thủ tục, kịp thời, công bằng, công khai, minh bạch. Luôn coi tinh thần đoàn kết, ý chí tự lập, tự cường kết hợp với tinh thần lao động sáng tạo, hợp tác và chia sẻ là nguồn sức mạnh tổng hợp để phấn đấu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đã đề ra.
6. Xí nghiệp tuân thủ nguyên tắc công khai, dân chủ trong xử lý các vấn đề liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của NLĐ. Đồng tâm kiên quyết bài trừ tệ nạn tham nhũng, cửa quyền, quan liêu, thiếu trách nhiệm và tư lợi cá nhân. Luôn nhận thức, học tập và hành động đúng theo tấm gương đạo đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Điều 13. Quy định về ý thức, tác phong làm việc trong SXKD
1. Văn hóa nơi làm việc của cá nhân:
- Luôn chấp hành tốt Nội quy và Quy chế của Xí nghiệp hoặc nơi làm việc, có thái độ vui vẻ, niềm nở, nhiệt tình đối với khách hàng, với đối tác và đồng nghiệp. Thực hiện nghiêm trang nơi công sở, nghiêm túc khi làm việc và phải có ý thức cộng đồng;
- Sắp xếp các thiết bị phục vụ công việc cá nhân gọn gàng, ngăn nắp, khoa học;
- Mọi tài liệu phải được xếp lại ngay ngắn khi đứng dậy khỏi nơi làm việc, tài liệu lưu trữ, nghiên cứu phục vụ khoa học phải được sắp xếp thuận tiện khi tra cứu;
- Có ý thức giữ gìn cảnh quan, môi trường sạch sẽ, gọn gàng, đảm bảo an toàn lao động và Quy định về phòng chống cháy nổ;
- Luôn giữ gìn trật tự nơi làm việc tại các công sở. Khi ra khỏi phòng hoặc nghỉ làm việc phải tắt các thiết bị dùng điện nếu thấy không cần thiết, khi ra về phải tắt nguồn điện trong phạm vi của mình để đảm bảo tuyệt đối an toàn;
2. Văn hóa trong công việc:
- Luôn đảm bảo đúng thời giờ làm việc, không đi muộn, về sớm, có tác phong nhanh nhẹn, lịch thiệp, thái độ nghiêm túc, nhiệt tình và trách nhiệm khi thực thi nhiệm vụ;
- Chào hỏi mọi người khi đến chỗ làm việc. Nên xưng hô theo chức danh đối với người có chức vụ, xưng hô bằng tên đối với người cùng trang lứa. Đối với người lớn tuổi thì dùng đại từ nhân xưng như: ông/bà hoặc anh/chị. Không xưng hô theo kiểu gia đình như chú, bác, dì, cậu, con, cháu trong công sở;
- Mỗi CB-CNV đều phải ý thức được công việc của mình trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao và tôn trọng công việc của mình bằng tinh thần trách nhiệm với công việc. Thực hiện công việc được giao đúng kế hoạch, tiến độ, với sự sáng tạo để đạt được kết quả cao nhất;
- Mỗi công việc đều phải gắn với trách nhiệm cá nhân cụ thể. Đề cao trách nhiệm cá nhân, không trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm cho người khác. Thực hiện tự phê bình và phê bình nghiêm túc, chân thành, thẳng thắn, có thái độ cầu thị khắc phục mọi khó khăn để thực hiện hoàn thành tốt mọi công việc được giao;
- Không biểu lộ vấn đề cá nhân, tỏ vẻ khó chịu, bực mình… khi làm việc;
- Mọi CB-CNV nói phải đi đôi với làm; Mọi công việc được giải quyết đều tuân thủ pháp luật, các quy định, qui chế nội bộ của XN; Toàn tâm, toàn ý trong công việc, đảm bảo hoàn thành công việc nhanh chóng, hiệu quả;
- Trong công việc, ứng xử, cấp trên gương mẫu, làm gương, thuyết phục cấp dưới nhằm tạo ra sự đồng thuận; cấp dưới chấp hành nghiêm túc các yêu cầu của cấp trên. Cấp trên tạo điều kiện để cấp dưới trình bày ý tưởng, tạo môi trường tranh luận, phản biện dân chủ, thuận lợi; các ý kiến khác biệt được tôn trọng;
- Không lạm dụng hoặc lợi dụng quyền lực, chức vụ, hay nhiệm vụ được giao để thực hiện các hành vi vi phạm đạo đức nghề nghiệp, vi phạm các nội quy, quy định của Xí nghiệp.
3. Sự chính xác, trung thực của hệ thống tài liệu, văn bản:
- Hệ thống các văn bản mang tính quy chuẩn của Xí nghiệp phải được soạn thảo và ban hành đúng quy trình, thể thức, phù hợp với đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước, tuân thủ những nội quy, quy định của Ngành, Công ty KSG và của Xí nghiệp;
- Hệ thống tài liệu, hồ sơ nghiệp vụ phải được lưu trữ theo tiêu chuẩn ISO mà Xí nghiệp đang áp dụng;
- Tuyệt đối không sao, chụp, copy và gửi các hồ sơ, tài liệu nội bộ của Xí nghiệp ra bên ngoài với bất kỳ hình thức nào khi chưa được sự đồng ý của cấp có thẩm quyền.
4. Sử dụng tài sản của Xí nghiệp:
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm trong việc bảo vệ, giữ gìn, quản lý và sử dụng các tài sản của Xí nghiệp cũng như tài sản Nhà nước. Khai thác và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các tài sản đó chống tham ô, lãng phí, vì lợi ích chung;
- Hệ thống mạng LAN nội bộ và Internet là công cụ hổ trợ CB-CNV làm việc. Không sử dụng tiếp cận thông tin không phù hợp cho việc phục vụ công việc như: chơi Game, tranh ảnh có nội dung xấu, xem phim…
5. Sự chuyên nghiệp và sáng tạo:
- Luôn phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, có tinh thần sáng tạo và kịp thời đúc kết kinh nghiệm trong công việc, biết hợp tác chia sẻ, khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt công việc được giao;
- Luôn tìm tòi, phát hiện khả năng của mình ở những lĩnh vực mới;
- Xí nghiệp khuyến khích cán bộ, công nhân viên phấn đấu học tập, trau dồi kiến thức để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để phục vụ cho nhiệm vụ của chính mình và nâng cao hình ảnh tốt đẹp của Xí nghiệp và trong ngành ĐS.
6. Thời hạn giải quyết công việc:
- Thời hạn giải quyết công việc phải phấn đấu thực hiện đúng và đảm bảo thời gian cho từng loại công việc đã được Ngành ĐS, Công ty VTHKĐSSG và Xí nghiệp quy định trong những văn bản hiện hành và Thông báo kết luận giao ban hang tháng của Giám đốc Xí nghiệp;
- Các cá nhân và đơn vị phải xây dựng kế hoạch và thời gian thực hiện cho từng loại công việc và bám sát vào kế hoạch đó để thực hiện đúng thời gian theo yêu cầu.
Mục 3
MÔI TRƯỜNG, NẾP SỐNG VĂN HÓA
Điều 14. Hoạt động xây dựng môi trường, nếp sống VH trong Xí nghiệp
1. Môi trường làm việc của Xí nghiệp sạch, xanh và an toàn:
1.1. Môi trường làm việc chung:
- Giữ gìn cảnh quan Xí Nghiệp xanh, sạch, đẹp;
- Không tổ chức nấu ăn nơi làm việc;
- Không tụ tập bàn tán, trò chuyện gây ồn ào ảnh hưởng đến người xung quanh.
- Không hút thuốc lá trong phòng làm việc, trong Hội trường, nơi tập trung đông người, trong toa xe.
1.2. Môi trường làm việc phân xưởng:
- Không gian làm việc thoáng, sáng, đạt tiêu chuẩn cho phép về an toàn vệ sinh lao động;
- Mặt bằng nhà xưởng phải ngăn nắp, đảm bảo an toàn các mặt: an toàn cháy nổ, an toàn lao động…
- Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật áp dụng công nghệ tiên tiến trong các dây chuyền sản xuất nhằm thu gom được chất thải nguy hiểm, độc hại và xử lý theo quy định;
- Có trang bị phương tiện kỹ thuật, y tế và trang bị bảo hộ lao động thích hợp với từng loại môi trường làm việc, để đảm bảo ứng cứu kịp thời khi xảy ra sự cố, tai nạn lao động;
- Bảng chỉ dẫn về an toàn lao động, vệ sinh lao - động đặt ở vị trí mà mọi người dễ thấy, dễ đọc;
- Các phương tiện bảo vệ cá nhân đạt tiêu chuẩn chất lượng và quy cách theo qui định của pháp luật.
1.3. Môi trường làm việc trên tàu:
- Toa xe phải luôn sạch sẽ, không có mùi hôi;
- Bỏ rác đúng nơi quy định, không được xả rác xuống đường;
- Rác trên tàu phải được thu gom mọi lúc, bất cứ thành viên nào trong tổ tàu khi thấy rác phát sinh đều phải nhặt rác bỏ vào nơi quy định;
1.4. An toàn lao động:
- Luôn tuân thủ các quy định về an toàn, xem an toàn là ưu tiên hàng đầu;
- Tìm mọi biện pháp cần thiết nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro thương tật, ảnh hưởng đến sức khỏe NLĐ và hư hại tài sản;
- Nâng cao khả năng quản lý, tăng cường hoạt động kiểm soát an toàn một cách có hệ thống;
- Thực hiện các chương trình đào tạo toàn diện về an toàn và kiểm tra định kỳ về an toàn lao động.
2. Về nếp sống kỷ cương, kỷ luật:
2.1. Thực hiện đúng Nội quy, Quy chế , Quy định Cơ quan, đơn vị.
2.2. Xây dựng tác phong làm việc chính quy, làm việc có kỷ luật, nề nếp.
2.3. Xây dựng nơi làm việc văn minh, nghiêm cấm các hành vi bói toán, cờ bạc, mê tín dị đoan.
2.4. Xây dựng ý thức tiết kiệm, chống lãng phí trong mọi hoạt động của Xí nghiệp.
2.5. Không uống rượu bia trong khi làm việc.
Mục 4.
QUY ĐỊNH VỀ NGHI LỄ TRONG HỘI HỌP
Điều 15. Tổ chức các cuộc họp của Xí nghiệp
1. Tổ chức các cuộc họp là hình thức sinh hoạt dân chủ, nhằm trao đổi thông tin, kiểm soát công việc, sơ, tổng kết các hoạt động, phong trào thi đua; nó vừa mang tính tuyên truyền, vừa mang tính vận động, đồng thời cũng để quyết định một số công việc và là phương thức để quản lý.
2. Yêu cầu đối với Ban tổ chức:
2.1. Có chương trình, nội dung làm việc cụ thể, khoa học.
2.2. Tùy theo tính chất cuộc họp, Ban tổ chức sẽ mời đúng đối tượng, đủ thành phần; địa điểm tổ chức cuộc họp và thông tin đến các đối tượng liên quan ít nhất trước một ngày (trừ những cuộc họp đột xuất). Chuẩn bị đủ bàn, ghế, âm thanh, ánh sáng, tiêu đề…để cuộc họp đạt kết quả tốt nhất.
2.3. Trách nhiệm của người Chủ trì và cách thức giới thiệu đại biểu:
- Giới thiệu đại biểu là phần quan trọng của buổi họp hoặc buổi lễ. Trong những buổi lễ, phần giới thiệu cần ngắn gọn, trang trọng. Chỉ giới thiệu tên và chức vụ của vị đại biểu có chức vụ cao nhất về Đảng, Chính quyền, Đoàn thể,
những người khác giới thiệu chung; giới thiệu khách trước, chủ sau; cấp trên trước cấp dưới sau; người đương chức trước, người đã nghỉ hưu sau (nếu cùng chức vụ);
- Người chủ trì cuộc họp phải tôn trọng quyền lợi của người đi họp là được phát biểu, trình bày những ý kiến chính đáng của mình và phải tạo điều kiện tối đa để họ phát biểu. Nếu quỹ thời gian không còn thì đề nghị đóng góp bằng văn bản hoặc gặp riêng để đề xuất bằng miệng;
- Người chủ trì cuộc họp phải biết lắng nghe một cách trân trọng những ý kiến đa chiều, kể cả những ý kiến trái chiều để tổng hợp, phân tích và có kết luận cuối cùng.
3. Yêu cầu đối với cá nhân tham dự:
3.1. Các buổi Đại hội, Hội nghị trọng thể, những buổi lễ, mit-tinh CB-CNV trong thành phần được Ban tổ chức mời tham dự hoặc có Thông tri triệu tập phải mặc trang phục trang trọng; Nam áo sơ mi, thắt Ca-vat; Nữ áo dài truyền thống. Khi xí nghiệp đã trang bị đồng phục thống nhất trong toàn Xí nghiệp thì phải mặc đồng phục; Nam thắt Ca-vat; Nữ thắt Nơ hoặc Cà-vạt được trang bị theo đồng phục.
3.2. Có mặt tại phòng họp ít nhất 05 phút trước khi cuộc họp bắt đầu.
3.3. Hiểu rõ những yêu cầu và nội dung cuộc họp nói chung và trách nhiệm của bản thân nói riêng, nếu có những điểm chưa rõ hoặc không đồng ý thì phải trao đổi với người có trách nhiệm tổ chức cuộc họp. Trong trường hợp vì lý do chính đáng không thể tham gia cuộc họp hoặc đến muộn giờ phải thông báo với người tổ chức ngay khi có thể và trước khi cuộc họp bắt đầu.
3.4. Tuân thủ quy tắc điều hành của người chủ trì cuộc họp.
3.5. Tắt điện thoại hoặc để ở chế độ rung và hạn chế nghe điện thoại trong giờ họp để không ảnh hưởng đến người xung quanh. Trong trường hợp cần thiết phải nghe hoặc gọi điện thoại, người sử dụng điện thoại phải thỏa mãn điều kiện: không phải là người đang thuyết trình, đang phát biểu và không thuộc đối tượng chính của việc thuyết trình, phát biểu; bắt buộc phải rời khỏi phòng họp, thời gian gián đoạn khỏi cuộc họp tối đa là 05 phút.
3.6. Không làm việc riêng trong giờ họp như: đọc sách, báo, chơi trò chơi trên máy điện thoại, máy tính bản ...
3.7. Cá nhân tham dự hội nghị phải có ý thức tích cực phát biểu với tinh thần xây dựng vì lợi ích đúng đắn của tập thể, đồng nghiệp. Phải tôn trọng ý kiến của người khác, không thể hiện thái độ tiêu cực; chú ý lắng nghe ý kiến của người khác trước khi trình bày ý kiến của riêng mình; tránh ngắt lời người khác. Tuỳ theo nội dung, tính chất của hội nghị, các cá nhân được phân công phát biểu phải chuẩn bị bài phát biểu trước, nội dung đầy đủ, ngắn gọn và rõ ràng.
3.8. Chấp hành nghiêm túc các kết luận của người chủ trì cuộc họp.
Điều 16. Vị trí ngồi trong các cuộc họp, hội nghị:
Vị trí ngồi thích hợp cho mỗi người theo ngôi thứ và cấp bậc là một trong
những việc tế nhị nhất của công tác lễ tân và là nét văn hóa trong lễ nghi hội họp. Vấn đề ngôi thứ và chỗ ngồi không những bảo đảm cho buổi họp, lễ, hội nghị diễn ra có tổ chức, trang trọng mà còn nói lên sự nhận thức văn hóa của người dự họp, nói lên lý do cũng như mục đích của buổi lễ, họp, hội nghị. Vì vậy khi dự họp CB-CNV Xí nghiệp cần lưu ý:
1. Trong các cuộc họp có đối tác bên ngoài hoặc cấp trên:
1.1. Khi có đại biểu cấp trên đến dự, những người có mặt trong buổi họp, lễ, hội nghị phải đứng dậy vỗ tay chào. Đại biểu cấp cao nhất đi trước, các đại biểu khác thứ tự theo chức vụ đi tiếp sau. Sau khi chào hỏi, Giám đốc hoặc người được ủy quyền đi bên phải đại biểu có chức vụ cao nhất, đi chậm hơn một, hai bước và hướng dẫn quan khách ngồi đúng vị trí. Nếu thiếu ghế dành cho đại biểu thì CB-CNV Xí nghiệp phải đứng dậy nhường ghế cho khách.
- Giám đốc Xí nghiệp (hoặc người được ủy quyền) ngồi ở ghế chủ tọa;
- Đối tác hoặc Lãnh đạo cấp trên ngồi đối diện với Giám đốc Xí nghiệp (hoặc người được ủy quyền);
- Phó GĐ có liên quan đến nội dung cuộc họp ( hoặc người tương đương) ngồi ở phía bên tay phải của người chủ tọa;
- Các vị trí khác sắp xếp theo thứ tự ưu tiên (ngồi phía bên tay phải quan trọng, phía tay trái ít quan trọng hơn);
1.2. Khi tổ chức Hội nghị tại Hội trường (có lối đi ở giữa), vị trí danh dự cao nhất dành cho lãnh đạo cấp trên là dãy bàn thứ nhất, ở phía ngoài cùng, bên trái của dãy bên phải (nhìn từ dưới lên), vị trí danh dự số hai dành cho lãnh đạo cấp trên là dãy bàn thứ nhất, vị trí ngoài cùng, bên phải của dãy bên trái (nhìn từ dưới lên). Các vị trí khác ngồi theo tầng hàng thứ tự từ cấp bậc cao đến cấp bậc thấp, từ bàn thứ nhất đến các bàn kế tiếp theo sau.
1.3. Hội nghị chỉ được bắt đầu khi lãnh đạo cấp trên cao nhất đã vào vị trí của mình. Khi Hội nghị kết thúc, lãnh đạo cấp trên cao nhất đứng dậy ra khỏi hội trường những người khác mới được đứng dậy ra về.
2. Trong các cuộc họp nội bộ:
2.1. Trong các cuộc họp nội bộ, các thành viên đứng dậy chào khi Thủ trưởng chủ trì bước vào phòng họp. Thủ trưởng chào đáp lễ và mời mọi người ngồi xuống.
2.2. Người chủ trì ngồi vào nghế chủ tọa được bố trí ở trung tâm quay mặt ra hướng cửa ra vào.
2.3. Người quan trọng sau người chủ trì ngồi ở vị trí ngay bên cạnh phía tay phải của người chủ trì. Tiếp đến người quan trọng kế tiếp ngồi ở phía tay trái cạnh người chủ trì. Các vị trí khác sắp xếp thứ tự ưu tiên theo tính chất công việc của buổi họp, tiện cho việc trao đổi, thống nhất đối với người chủ trì.
Mục 5
HOẠT ĐỘNG NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VĂN HÓA, TINH THẦN
Chăm lo và nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần của công nhân và người lao động là trách nhiệm của đơn vị; một trong những mục tiêu quan trọng của Xí nghiệp là xây dựng Xí nghiệp trở thành một đại gia đình, trong đó tập thể quan tâm tới mỗi thành viên trong Xí nghiệp và mỗi thành viên đều quan tâm đến tập thể, chia sẻ, hỗ trợ, giúp đỡ nhau để cùng hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị và trong cuộc sống.
Điều 17. Hoạt động giáo dục truyền thống
Giáo dục truyền thống cho CBCNV nhằm mục đích giúp CBCNV (đặc biệt CBCNV trẻ) hiểu biết sâu sắc quá khứ gian khổ, đau thương nhưng anh dũng và vinh quang của dân tộc, của Đảng; quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của Ngành, của đơn vị để CBCNV tự hào, tin tưởng, nhận rõ giá trị của cuộc sống hiện tại, nâng cao tinh thần yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội và tinh thần quốc tế chân chính; xây dựng thái độ lao động mới, ý thức tự lực, tự cường, có trách nhiệm với xã hội, với đơn vị, tiếp tục sự nghiệp của các thế hệ đi trước … Hoạt động giáo dục truyền thống bao gồm:
1. Thông tin, tuyên truyền lịch sử dân tộc, truyền thống, đạo đức của giai cấp công nhân, dân tộc Việt Nam để phát huy truyền thống lao động cần cù và sáng tạo, lao động có kỷ luật, có kỹ thuật, đạt năng suất – chất lượng – hiệu quả cao trong công nhân, lao động. Về quá trình hình thành, xây dựng và phát triển của Xí nghiệp, về các thành tích thi đua của Xí nghiệp đã đạt được. Phát triển hình thức tuyên truyền miệng và đẩy mạnh việc sử dụng có hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng: báo, tạp chí, phát thanh, thông tin nội bộ, câu lạc bộ, khẩu hiệu, biểu ngữ, tranh cổ động, triển lãm, bảng tin.
2. Tổ chức nghiên cứu chỉ thị, nghị quyết của Đảng và luật pháp, chính sách của Nhà nước với hình thức phong phú và phù hợp với điều kiện sống, làm việc của công nhân, viên chức, lao động. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức nghiên cứu, truyền đạt phù hợp với từng loại đối tượng, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo và công nhân, viên chức, lao động trẻ. Sử dụng các điển hình tiên tiến để tuyên truyền, giáo dục công nhân, viên chức và lao động.
3. Tổ chức tham quan di tích lịch sử, các hoạt động về nguồn, tham quan danh lam thắng cảnh của đất nước, căn cứ cách mạng, ở những nơi có kinh nghiệm sản xuất tiên tiến
4. Xây dựng phòng truyền thống Xí nghiệp nhằm bảo tồn và giới thiệu về truyền thống các giá trị văn hóa của Xí nghiệp.
5. Tổ chức hoạt động thư viện, tủ sách để giúp cho mọi người được đọc sách, báo và lưu giữ sách, báo tập trung qua nhiều năm, nhiều thế kỷ.
Điều 18. Hoạt động xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.
Đời sống văn hóa cơ sở hàm chứa nội dung rất phong phú, trên thực tế xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở cũng rất đa dạng. Do vậy, Xí nghiệp cần lựa chọn các hoạt động cho phù hợp với điều kiện của đơn vị.
Chuyên môn, Công đoàn và Đoàn TN Xí nghiệp có trách nhiệm phối hợp tổ chức thực hiện, đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Nội dung hoạt động xây dựng đời sống văn hóa phải thiết thực góp phần xây dựng con người mới Việt Nam trong giai đoạn cách mạng có tinh thần yêu nước, có lối sống tập thể lành mạnh, lao động chăm chỉ với lương tâm nghề nghiệp, thường xuyên học tập nâng cao hiểu biết, đòi hỏi sự thuyết phục công phu, vừa khoa học, vừa nghệ thuật; huy động được mọi lực lượng, vận dụng sức mạnh tổng hợp của văn hóa để xây dựng con người với đối tượng là công nhân, viên chức và lao động trong mọi điều kiện, hoàn cảnh và bằng nhiều hình thức biện pháp sinh động.
2. Xây dựng, tạo ra môi trường văn hóa ở cơ sở, đáp ứng những nhu cầu văn hóa đa dạng và không ngừng tăng lên của công nhân, viên chức, lao động. Việc xây dựng đời sống văn hóa ở các đơn vị cơ sở phải xuất phát từ tình hình cụ thể để có những nội dung, hình thức, quy mô thích hợp.
3. Chăm lo xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm phương tiện cho mỗi loại hình hoạt động, góp phần quyết định cho việc tổ chức các hoạt động văn hóa quần chúng. Tùy theo điều kiện ở cơ sở mà quyết định lựa chọn đầu tư cho sự phát triển của mỗi loại hình hoạt động, trên cơ sở đó góp phần nâng cao chất lượng của các
hoạt động văn hóa quần chúng trong công nhân, viên chức, lao động.
4. Tổ chức, vận động, thu hút đông đảo quần chúng tham gia các hoạt động văn hóa quần chúng, tạo thành phong trào văn hóa quần chúng mạnh mẽ, như: Tổ chức thi tìm hiểu về đất nước, đảng, địa phương, ngành, đơn vị…. Tổ chức hoạt động văn nghệ quần chúng thi sáng tác (văn học, âm nhạc, tạo hình …) tạo điều kiện để công nhân, viên chức và lao động được tham gia sáng tác và hưởng thụ ngày càng nhiều giá trị văn hóa trong nước và ngoài nước.
5. Sử dụng tốt các phương pháp, nghiệp vụ từng loại hình hoạt động để nâng cao chất lượng của các hoạt động. Nhất là các hoạt động như: hoạt động thư viện tủ sách, tham quan du lịch, tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ, sân khấu hóa sinh hoạt câu lạc bộ.
6. Cần lựa chọn những cán bộ có khả năng về từng mặt hoạt động để có kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác văn hóa quần chúng để làm nòng cốt cho phong trào văn hóa quần chúng ở đơn vị và cơ sở.
Điều 19. Hoạt động chăm lo, quan tâm đời sống tinh thần của CB-CNV
1. Tiếp tục duy trì và thực hiện một cách chu đáo sự quan tâm của tập thể
đối với CB-CNV và thân nhân (Cha, Mẹ, Vợ hoặc Chồng, Con) trong các trường hợp cưới, ma chay, ốm đau, khi gia đình CB-CNV có hoàn cảnh khó khăn cần sự giúp đỡ.
2. Tuỳ theo điều kiện và kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm, Xí nghiệp phối hợp với các đơn vị, cá nhân tổ chức cho CB- CNV Xí nghiệp học tập, tham quan, nghỉ mát để nâng cao trình độ và tăng cường sức khoẻ cho CB-CNV.
3. Khuyến khích các đơn vị tổ chức chúc mừng nhân ngày sinh cho các thành viên chu đáo, chân tình, đảm bảo tiết kiệm; phù hợp với điều kiện cụ thể của từng đơn vị.
Điều 20. Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao quần chúng
1. Về nội dung:
1.1. Hoạt động văn nghệ quần chúng phải đạt được yêu cầu về tính tư tưởng, nghệ thuật và tính cộng đồng, mang sắc thái của cơ sở, mang những đặc điểm của ngành, nghề, phản ánh những con người và sự việc thật ở cơ sở; động viên CNLĐ sáng tác tự biên, tự diễn, giúp cho phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng phát triển.
1.2. Nội dung hoạt động văn nghệ quần chúng phải đa dạng, phản ánh những hoạt động của Ngành, của Công Ty và của Xí nghiệp trên các lĩnh vực xây dựng môi trường văn hoá, tuyên truyền những tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, đấu tranh phê phán những tư tưởng, việc làm không phù hợp với pháp luật của Nhà nước, đạo đức của xã hội.
1.3. Hoạt động thể thao quần chúng nhằm xây dựng ý thức rèn luyện sức khoẻ cho CB-CNV để giúp ích cho bản thân và phục vụ đơn vị lâu dài. Mặt khác tạo khí thế vui, khoẻ trong đơn vị và cũng là cơ hội để phát hiện các năng khiếu, tài
năng tham gia vào phong trào thể thao quần chúng của đơn vị, của Công ty VTHK
ĐSSG cũng như của Ngành.
1.4. Xác định hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao quần chúng không chỉ mang lại bầu không khí đoàn kết, tăng cường hiểu biết, nâng cao đời sống tinh thần của CB-CNV Xí nghiệp, mà còn là hình thức tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của đơn vị một cách hữu hiệu.
2. Về hình thức:
2.1. Hoạt động văn hoá văn nghệ, thể dục, thể thao của Xí nghiệp phải mang tính quần chúng rộng rãi, thu hút đông đảo CB-CNV trong Xí nghiệp tham gia.
2.2. Hình thức tổ chức các hoạt động phải phong phú, phát huy tính sáng tạo của CB-CNV, gồm: Sinh hoạt câu lạc bộ, Liên hoan tiếng hát công nhân, báo ảnh, báo tường; các giải thi đấu thể thao như cờ tướng, điền kinh, bóng bàn, tennis, kéo co…tổ chức và tham gia Hội thi, Hội diễn cấp đơn vị, cấp Công Ty, cấp Cụm khu vực Sài Gòn và cấp Ngành; biểu diễn giao lưu giữa các đơn vị trong và ngoài XN.
2.3. Tổ chức, phát động các cuộc thi, sáng tác những bài hát, điệu múa, tiểu phẩm trong CB-CNV của đơn vị.
3. Tổ chức hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao quần chúng tại XN:
3.1. Đối với cấp Xí nghiệp:
Thành lập các ban chỉ đạo phụ trách các bộ môn: văn nghệ, cầu lông, bóng bàn, cờ tướng, quần vợt, bóng đá….
Hàng quý hoặc 6 tháng chuyên môn phối hợp cùng Công đoàn, Đoàn Thanh niên tổ chức ít nhất một lần các hoạt động văn hóa, văn nghê, thể thao quần chúng mang tính truyền thống của đơn vị vào các dịp ngày Lễ, kỷ niệm. Tuỳ theo tình hình để đề ra những nội dung cho phù hợp bằng các hình thức: Liên hoan, Giao hữu, thi đấu các môn mang tính truyền thống như: Liên hoan tiếng hát công nhân, kéo co, điền kinh, cờ tướng, bóng bàn, cầu lông, bóng đá mini, tennis…. Từ đó, thành lập các đội tuyển, tổ chức tập luyện và tham gia thi đấu các giải do Ngành, Cụm khu vực Sài Gòn hoặc Công ty tổ chức.
3.2. Đối với các đơn vị trong Xí nghiệp:
- Tạo điều kiện về thời gian và vật chất cho CB-CNV tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao… hàng ngày sau giờ làm việc.
- Tích cực tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao do Xí nghiệp và cấp trên tổ chức.
Điều 21. Hoạt động chăm lo thanh thiếu nhi con em CB-CNV Xí nghiệp
Quan tâm tới các cháu là con của CB-CNV trong Xí nghiệp: khen thưởng các cháu có thành tích xuất sắc trong học tập; Tổ chức các hoạt động tham quan, sinh hoạt trong các ngày Tết thiếu nhi…, trong các dịp nghỉ hè của các cháu.
Điều 22. Hoạt động xã hội, từ thiện, tương thân, tương ái
Xí nghiệp luôn thể hiện vai trò là một thành viên tích cực của cộng đồng. Mỗi CB-CNV tham gia các hoạt động xã hội từ thiện với ý thức tự giác, tự nguyện vừa là tình cảm, vừa là nghĩa vụ của người công dân đối với xã hội và cộng đồng. Phát huy nét đẹp truyền thống của Xí nghiệp, các tổ chức đoàn thể, các tập thể, cá nhân cần thực hiện các nội dung sau:
1. Tích cực duy trì các hoạt động xã hội từ thiện, giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn của Xí nghiệp cũng như tham gia vào các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, các chương trình nhân đạo, hưởng ứng ngày “vì người nghèo”…đóng góp vào sự phát triển chung của Ngành, xã hội và cộng đồng.
2. Vận động, khuyến khích CB-CNV trong Xí nghiệp nêu cao tinh thần tiết kiệm, tự nguyện đóng góp xây dựng và phát triển Quỹ tương trợ xã hội từ thiện của Xí nghiệp, Công ty và Ngành. Phải công khai hoạt động của quỹ để CBCNV biết và đồng tình ủng hộ.
3. Vận động CBCNV tích cực hưởng ứng phong trào “Hiến máu nhân đạo cứu người”.
4. Làm tốt công tác chăm lo gia đình chính sách, Thương binh, Liệt sĩ, Bà Mẹ Việt Nam anh hùng,
Chương IV
ĐÁNH GIÁ - KHEN THƯỞNG – KHIỂN TRÁCH VI PHẠM
Điều 23. Đăng ký, báo cáo kết quả thực hiện
1. Đăng ký:
1.1. Hàng năm các đơn vị căn cứ Mẫu đăng ký thi đua xây dựng đạt chuẩn Văn hóa của Xí nghiệp (Phụ lục II); căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được Xí nghiệp giao và Quy chế VHDN của Xí nghiệp để đăng ký thi đua xây dựng “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”.
1.2. Thời gian gửi bản đăng ký về Thường trực BCĐ xây dựng và thực hiện VHDN của Xí nghiệp trước ngày 15 tháng 12 của năm đăng ký. Các đơn vị không đăng ký thi đua sẽ không được BCĐ kiểm tra, đánh giá đồng thời không xét các danh hiệu thi đua.
2. Báo cáo kết quả thực hiện:
2.1. Hàng năm các đơn vị căn cứ vào nội dung đăng ký thi đua và Quy chế VHDN của Xí nghiệp, các đơn vị tự chấm điểm báo cáo kết quả thực hiện (Phụ lục III).
2.2. Thời gian gửi bản báo cáo kết quả thực hiện về Thường trực Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện VHDN của Xí nghiệp trước ngày 10 tháng 11 của năm thực hiện. Các đơn vị không gửi bản báo cáo kết quả thực hiện sẽ không được BCĐ kiểm tra, đánh giá công nhận “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”.
Điều 24. Kiểm tra, đánh giá và công nhận “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”
1. Kiểm tra:
Hàng năm Ban Chỉ đạo xây dựng và thực hiện Văn hóa doanh nghiệp của Xí nghiệp có trách nhiệm xây dựng Kế hoạch kiểm tra thực hiện VHDN và thông báo đến các đơn vị biết để thực hiện.
2. Hình thức kiểm tra trong năm:
- Kiểm tra định kỳ: Mỗi năm 02 kỳ vào tháng 5 và tháng 11(sau khi nhận được báo cáo kết quả thực hiện của các đơn vị); việc kiểm tra định kỳ phải được tiến hành lập Biên bản kiểm tra;
- Kiểm tra đột xuất: Các thành viên BCĐ xây dựng và thực hiện VHDN của Xí nghiệp được quyền kiểm tra đột xuất (khi kiểm tra đột xuất ít nhất phải có 02 thành viên) tất cả CB-CNV của Xí nghiệp trong việc thực hiện Quy chế VHDN. Việc kiểm tra đột xuất nếu có vi phạm thì ghi nhận vi phạm đồng thời thông báo (trực tiếp hoặc Phiếu thông báo) cho người vi phạm biết để sửa chữa, khắc phục.
3. Đánh giá, công nhận “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa” hàng năm:
3.1. Căn cứ vào kết quả kiểm tra định kỳ và đột xuất, BCĐ xây dựng và thực hiện VHDN của Xí nghiệp tổ chức họp để thẩm định báo cáo chấm điểm của các đơn vị. Kết quả điểm thẩm định của BCĐ là căn cứ để công nhận “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa”.
Các đơn vị đạt từ 85 điểm trở lên (sau khi được đánh giá thẩm định của BCĐ), đơn vị đó đạt chuẩn văn hóa trong năm.
3.2. Căn cứ kết quả thẩm định, BCĐ xây dựng và thực hiện VHDN của Xí nghiệp tham mưu với Giám đốc Xí nghiệp để ra quyết định công nhận.
4. Đánh giá, công nhận “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa” 5 năm:
4.1.Căn cứ Quyết định công nhận “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa” hàng năm và kết quả thẩm định của BCĐ năm thứ 5 để tham mưu Giám đốc Xí nghiệp ra Quyết định và cấp “Giấy công nhận đơn vị đạt chuẩn văn hóa”.
Riêng lần đầu tiên (kể từ khi thực hiện Quy chế này), sau khi BCĐ đánh giá nếu đạt đủ số điểm quy định sẽ được cấp“Giấy công nhận đơn vị đạt chuẩn văn hóa”.
4.2. “Giấy công nhận đạt chuẩn văn hóa” có giá trị trong 5 năm (tính từ năm được cấp giấy), trong thời hạn trên, nếu đơn vị nào không đạt chuẩn văn hóa Xí nghiệp sẽ thu hồi lại “Giấy công nhận đạt chuẩn văn hóa”; đơn vị đó phải tiếp tục đăng ký, phấn đấu xây dựng và thực hiện văn hóa doanh nghiệp để được cấp lại “Giấy công nhận đạt chuẩn văn hóa”.
Việc cấp lại “Giấy công nhận đạt chuẩn văn hóa” được tính từ năm liền kề của năm bị thu hồi.
Điều 25. Khen thưởng và khiển trách vi phạm
1. Khen thưởng:
1.1. Mục tiêu của khen thưởng:
- Khuyến khích, động viên các đơn vị, cá nhân trong toàn Xí nghiệp tích cực xây dựng tinh thần văn hóa trong các hoạt động nội bộ và kinh doanh nhằm xây dựng thương hiệu và hình ảnh văn hóa doanh nghiệp của Xí nghiệp TXSG.
- Tôn vinh và nhân rộng điển hình văn hóa; đề cao các giá trị văn hóa, cổ động lòng tự hào, tạo sự gắn bó với Xí nghiệp.
1.2. Hình thức và nội dung khen thưởng, Giám đốc Xí nghiệp quy định văn bản riêng.
2. Khiển trách vi phạm:
- CB-CNV Xí nghiệp vi phạm những quy định của Quy chế này sẽ được lãnh đạo các cấp nhắc nhở hoặc đăng tin trên tờ “Thông tin tóm tắt” của Công đoàn Xí nghiệp. Nếu thường xuyên vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật và bị trừ điểm vào các đợt bình xét thi đua.
- “Đơn vị đạt chuẩn văn hóa” là một trong những tiêu chí để xét, bình chọn
các danh hiệu thi đua của đơn vị cuối năm (các danh hiệu của Đảng; Chuyên môn và các tổ chức Đoàn thể); đơn vị nào không đạt chuẩn văn hóa trong năm sẽ không được Hội đồng thi đua xem xét khen thưởng.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Trách nhiệm của CB-CNV toàn Xí nghiệp
Quy chế VHDN của Xí nghiệp TXSG đã được thông qua toàn thể CB-CNV, được mọi người thống nhất và tự nguyện thực hiện. Để xây dựng, bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa của Xí nghiệp, CB-CNV Xí nghiệp có trách nhiệm thực hiện tốt những nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Cán bộ lãnh đạo, quản lý từ Tổ sản xuất đến Xí nghiệp phải gương mẫu thực hiện những nội dung của Quy chế VHDN của Xí nghiệp TXSG, đồng thời động viên, khuyến khích nhân viên cùng tham gia thực hiện, bảo đảm tính thống nhất, đoàn kết trong quá trình điều hành và chỉ đạo theo từng chức năng, nhiệm vụ được phân công.
2. Phối hợp với Công đoàn và Đoàn Thanh niên tổ chức cho CB-CNV toàn Xí nghiệp học tập, nắm chắc nội dung để thực hiện quy chế đạt hiệu quả tốt nhất.
3. Nỗ lực xây dựng hình ảnh Xí nghiệp là một đơn vị năng động, sáng tạo, phát triển bền vững.
4. Thực hiện tốt và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống của XN.
5. Thực hiện tốt các điều khoản và Phụ lục của Quy chế VHDN của Xí nghiệp TXSG.
Điều 27. Trách nhiệm của Lãnh đạo các đơn vị:
1. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, vận động CB-CNV thuộc đơn vị phụ trách thực hiện tốt những nội dung được quy định trong Quy chế Văn hóa doanh nghiệp của Xí nghiệp đạt hiệu quả và trở thành ý thức tự giác của mọi CB-CNV.
2. Hàng năm đăng ký thi đua xây dựng đạt chuẩn Văn hóa và báo cáo kết quả thực hiện gửi về Thường trực BCĐ xây dựng và thực hiện VHDN của Xí nghiệp đúng thời gian quy định. Mọi thiếu sót, khuyết điểm gây ảnh hưởng đến thành tích chung của đơn vị, Thủ trưởng đơn vị phải chịu trách nhiệm xem xét xử lý của Giám đốc theo quy định tại Điểm 2-Điều 25 của Quy chế này.
3. Tổ chức báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Quy chế VHDN hàng năm.
Điều 28. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện VHDN của Xí nghiệp
1. Lập kế hoạch chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện VHDN của Xí nghiệp để kịp thời uốn nắn những thiếu sót hoặc thực hiện không đúng của nhân viên nhằm tạo cho nhân viên dần trở thành những thói quen thực hiện VHDN.
2. Xây dựng Chương trình để theo dõi, tổng hợp, tổ chức sơ, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện nhằm đề xuất những giải pháp thích hợp, bổ sung, chỉnh sửa quy chế cho phù hợp với thực tiễn, đảm bảo quy chế mang tính khả thi và đạt hiệu quả cao.
3. Đề xuất Giám đốc Xí nghiệp khen thưởng kịp thời những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc và nghiêm khắc xử lý những cá nhân tập thể vi phạm trong việc thực hiện quy chế.
Điều 29. Tổ chức thực hiện
1. Chuyên môn phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn và Đoàn Thanh niên Xí nghiệp tổ chức phát động phong trào thi đua; tổ chức học tập, hướng dẫn CB-CNV toàn Xí nghiệp thực hiện Quy chế nay.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có những kiến nghị sửa đổi, các đơn vị phản ánh về Phòng TCCB-LĐ để tổng hợp trình Giám đốc xem xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp ./.
GIÁM ĐỐC
TRƯỞNG BAN
(Đã ký)
Đoàn Long